Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Daur hay tiếng Daghur là một ngôn ngữ Mongol, được nói bởi người Daur.
Tiếng Daur có bốn phương ngữ: Daur Amur gần Hắc Hà, Daur Nonni ở bên tả ngạn sông Nonni đoạn từ nam Tề Tề Cáp Nhĩ đến kỳ tự trị dân tộc Daur Morin Dawa, Daur Hailar ở đông nam Hailar và một phương ngữ ở Tân Cương gần Tháp Thành.[2] Ngôn ngữ này chưa có dạng viết chuẩn, một bảng chữ cái dựa trên Bính Âm Hán Ngữ đang được sử dụng; đa số người nói tiếng Daur cũng biết tiếng Hán và/hay tiếng Mông Cổ.[3] Vào thời nhà Thanh, tiếng Daur từng được viết bằng chữ Mãn.[4]
Đa phần phương ngữ tiếng Daur có phụ âm môi hóa (ví dụ /sʷar/ 'bọ chét', so với /sar/ 'mặt trăng'),[5] và chia sẻ sự hiện diện của phụ âm vòm hóa[6] với tiếng Mông Cổ. Nó cũng có /f/, tuy chỉ trong từ mượn.[7] Nguyên âm ngắn cuối từ biến mất[8] và nguyên âm ngắn không nằm trong âm tiết đầu cũng mất giá trị âm vị.[9] Tiếng Daur cùng tiếng Mông Cổ là những ngôn ngữ Mongol duy nhất cho thấy những thay đổi này. Do sự hợp nhất của /ɔ/ với /o/ và /ʊ/ với /u/, sự hòa âm nguyên âm dần biến mất.
50% từ vựng tiếng Daur chia sẻ chung với toàn hệ Mongol. Ngôn ngữ này vay mượn 5[10] đến 10% vốn từ từ tiếng Trung Quốc, 10% từ tiếng Mãn và một số nữa từ tiếng Evenk và tiếng Nga. Chừng 20% số từ vựng còn lại là của riêng tiếng Daur.[11]
Tất cả số từ cơ bản có gốc Mongol.
|
Tiếng Việt |
Tiếng Mông Cổ cổ điển |
Tiếng Daur
|
1 |
Một |
Nigen |
Nyk
|
2 |
Hai |
Qoyar |
Xoyir
|
3 |
Ba |
Ghurban |
Gwarbyn
|
4 |
Bốn |
Dorben |
Durbun
|
5 |
Năm |
Tabun |
Taawyn
|
6 |
Sáu |
Jirghughan |
Jirgoo
|
7 |
Bảy |
Dologhan |
Doloo
|
8 |
Tám |
Naiman |
Naimyn
|
9 |
Chín |
Yisun |
Isyn
|
10 |
Mười |
Arban |
Xarbyn
|
- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Daur”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
- ^ Tsumagari 2003: 129, Sengge 2004: 616
- ^ Tsumagari 2003: 129
- ^ Engkebatu 2001
- ^ Chuluu 1994: 5, không xảy ra ở phương ngữ Phát Thành, xem Yu et al. 2008: 25-26
- ^ Sengge 2004a, Tsumagari 2003: 133
- ^ Namcarai and Qaserdeni 1983: 66-67, cp. Tsumagari 2003: 131
- ^ Tsumagari 2003: 131
- ^ cp. Namcarai and Qaserdeni 1983: 84
- ^ Sengge 2004b
- ^ Tsumagari 2003: 151-152
- Chuluu, Üjiyediin (1994), Introduction, Grammar, and Sample Sentences for Dagur (PDF), Sino-Platonic Papers, Philadelphia: University of Pennsylvania
- Engkebatu (2001): Cing ulus-un üy-e-dü dagur kele-ber bicigdegsen jokiyal-ud-un sudulul. Kökeqota: Öbür monggol-un yeke surgaguli-yin keblel-ün qoriy-a.
- Namcarai; Qaserdeni (1983), Daγur kele ba mongγul kelen-ü qaričaγulul, Öbür mongγul-un arad-un keblel-ün qoriy-a, OCLC 45024952
- Oyunčimeg biên tập (2004), Mongγul sudulul-un nebterkei toli, Kökeqota: Öbür mongγul-un arad-un keblel-ün qoriy-a, ISBN 978-7-204-07745-8, OCLC 67279589
- Sengge (2004): Daγur kele. In: Oyunčimeg 2004: 616-617.
- Sengge (2004a): Daγur kelen-ü abiy-a. In: Oyunčimeg 2004: 618.
- Sengge (2004b): Daγur kelen-ü üges. In: Oyunčimeg 2004: 619.
- Sengge (2004c): Daγur kelen-ü kele ǰüi. In: Oyunčimeg 2004: 618-622.
- Tsumagari, Toshiro (2003): Dagur. In: Janhunen, Juha (ed.) (2003): The Mongolic languages. London: Routledge: 129-153.
- Yu, Wonsoo, Jae-il Kwon, Moon-Jeong Choi, Yong-kwon Shin, Borjigin Bayarmend, Luvsandorj[iin] Bold (2008): A study of the Tacheng dialect of the Dagur language. Seoul: Seoul National University Press.
Bản mẫu:Languages of China