www.fgks.org   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

HMX

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do Huyphuc1981 nb (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 10:57, ngày 10 tháng 5 năm 2007. Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

HMX Cấu trúc hóa học
HMX

1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocane
Tên quy định IUPAC
Công thức hóa học C4H8N8O8
Phân tử gam 296.20 g/mol
Nhạy nổ với va chạm thấp
Nhạy nổ với ma sát thấp
Mật độ 1,91 g/cm³
Tốc độ truyền nổ 9.100 m/s
Tương đương TNT 1,70
Nhiệt độ nóng chảy 276 đến 286°C
Điểm phát nổ phân hủy 280°C
Bề ngoài tinh thể răn không mầu
Số CAS 2691-41-0
PubChem 17596
SMILES C1N(CN(CN(CN1[N+](=O)[O-])[N+]
(=O)[O-])[N+](=O)[O-])[N+](=O)[O-]

HMX, thường gọi octogen hoặc cyclotetramethylene-tetranitramine.

Các tên khác: Octogen, Oktogen, beta-Hmy, beta-HMX, Tetramethylenetetranitramine, HW 4, CHEBI:33176, Cyclotetramethylene Tetranitramine, HSDB 5893, EINECS 220-260-0, octahydro-1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocane, tetrahexamine tetranitramine.

Như là RDX, có nhiều cách hiểu sai tên HMX, như: High Melting eXplosive (thuốc nổ khó nóng chảy), Her Majesty's eXplosive (thuốc nổ ma thuật) hay High-velocity Military eXplosive (thuốc nổ tố độ cao).

Thật ra là "High-Molecular-weight rdX" (RDX có phân tử lượng cao).

Tính chất.

Chất rắn không mầu nhiệt độ nóng chảy 276°C đến 286°C, Phân hủy 280°C, phát nổ 337°C mật độ cao nhất 1,91 g/cm³, mật độ tinh thể cao nhất khoảng 1,96.

Có tan nhưng không đáng kể trong nước: 20°C khoảng 5 mg/l.

Chịu nén tại 20°C: 4.4 10-14 mbar.

Năng lượng nổ: 5,7 MJ/kg.

Trị thử khối chì: 48.

Trị tương dương TNT:1,7.

Nhậy nổ do va chạm: 7,4Nm.

Khó tan trong axít sulfuric và dung dịch kiềm soda, tan trong acetone ít hơn nhiều RDX. Bằng tính chất đó người ta tách HMX ra, HMX kết tinh trước, DimethylsulfoxidNitromethan còn lại.

Phân tử HMX gồm vòng 8, 4 nguyên tử carbon và 4 nguyên tử Nitơ xen kẽ nhau, mỗi nguyên tử Nitơ có một nhóm nitro bám vào. Vì phân tử lượng lớn, nên đây là một trong những chất nổ tốt nhất, như HNIWoctanitrocubane, giá trị của HMX tăng do an toàn.

Sản xuất.

Nó được sản xuất bằng cách nitrat hóa hexamine có mặt acetic anhydride, paraformaldehydeammonium nitrate. RDX sản xuất bằng phương pháp Bachmann thông thường chứa 8%-10%HMX. HMX xuất hiện cùng RDX từ những năm 1930, nhưng người ta rất khó phân lập chúng. Điều này làm sản phẩm RDX không ổn định, do tỷ lệ HMX và các chất nổ khác thay đổi.

Ứng dụng

Đây là một chất nổ rất mạnh, tin cậy, ổn định, chất thay thế cho RDX. Ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của thuốc nổ, như ngòi nổ bom hạt nhân, chất nổ dẻo, nhiên liệu tên lửa rắn.

Ứng dụng lớn của HMX là các đầu đạnliều nổ lõm, nó ổn định khi bắn đi, thời điểm nổ chính xác và tốc độ truyền nổ nhanh rất cần thiết cho loại đầu đạn này.

HMX thông thường dung làm chất nổ bằng dạng Octol chứa 75%HMX, 25%TNT. Thuốc nổ này có thể nấu chảy, đúc.

Tham khảo.

thử hình