www.fgks.org   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “HMX”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
DHN-bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: uk:Октоген
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 25 phiên bản của 19 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{chất nổ gọn |
{{chất nổ gọn |
|image = HMX.png
|image = HMX.png
Dòng 4: Dòng 5:
|IUPAC_name = 1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocane
|IUPAC_name = 1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocane
|chemical_formula = C<sub>4</sub>H<sub>8</sub>N<sub>8</sub>O<sub>8</sub>
|chemical_formula = C<sub>4</sub>H<sub>8</sub>N<sub>8</sub>O<sub>8</sub>
|molecular_weight = 296.20 [[gram|g]]/[[mol]]
|molecular_weight = 296.20 [[gam|g]]/[[mol]]
|shock_sensitivity = thấp
|shock_sensitivity = thấp
|friction_sensitivity = thấp
|friction_sensitivity = thấp
|density = 1,91 g/[[cm³]]
|density = 1,91 g/[[mét khối|cm³]]
|explosive_velocity = 9.100 [[m/s]]
|explosive_velocity = 9.100 [[m/s]]
|RE_factor = 1,70
|RE_factor = 1,70
|melting point = 276 đến 286°C
|melting point = 276 đến 286&nbsp;°C
|boiling_point = phân hủy 280°C
|boiling_point = phân hủy 280&nbsp;°C
|appearance = [[chất rắn]] [[kết tinh]] không mầu
|appearance = [[chất rắn]] [[kết tinh]] không màu
|CAS_number = 2691-41-0
|CAS_number = 2691-41-0
|PubChem = 17596
|PubChem = 17596
|SMILES = C1N(CN(CN(CN1[N+](=O)[O-])[N+]<br>(=O)[O-])[N+](=O)[O-])[N+](=O)[O-]
|SMILES = C1N(CN(CN(CN1[N+](=O)[O-])[N+]<br />(=O)[O-])[N+](=O)[O-])[N+](=O)[O-]
}}
}}


'''HMX''', thường gọi '''octogen''' hoặc '''cyclotetramethylene-tetranitramine'''.
'''HMX''', thường gọi '''octogen''' hoặc '''cyclotetramethylene-tetranitramine'''.


Các tên khác: ''Octogen, Oktogen, beta-Hmy, beta-HMX, Tetramethylenetetranitramine, HW 4, CHEBI:33176, Cyclotetramethylene Tetranitramine, HSDB 5893, EINECS 220-260-0, octahydro-1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocane, tetrahexamine tetranitramine'', ''LX 14-0'' ''HW 4''.
Các tên khác: ''Octogen, Oktogen, beta-Hmy, beta-HMX, Tetramethylenetetranitramine, HW 4, CHEBI:33176, Cyclotetramethylene Tetranitramine, HSDB 5893, EINECS 220-260-0, octahydro-1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocane, tetrahexamine tetranitramine'', ''LX 14-0'' ''HW 4''.


Như là [[RDX]], có nhiều cách hiểu sai tên HMX, như: High Melting eXplosive (thuốc nổ khó nóng chảy), Her Majesty's eXplosive (thuốc nổ ma thuật) hay High-velocity Military eXplosive (thuốc nổ tốc độ cao).
Như là [[RDX]], có nhiều cách hiểu sai tên HMX, như: High Melting eXplosive (thuốc nổ khó nóng chảy), Her Majesty's eXplosive (thuốc nổ ma thuật) hay High-velocity Military eXplosive (thuốc nổ tốc độ cao).


Thật ra là "High-Molecular-weight rdX" (RDX có phân tử lượng cao). HMX là một chất nổ mạnh và an toàn.
Thật ra là "High-Molecular-weight rdX" (RDX có phân tử lượng cao). HMX là một chất nổ mạnh và an toàn.


==Tính chất==
== Tính chất ==
[[Chất rắn]] không mầu [[nhiệt độ]] nóng chảy 276°C đến 286°C, Phân hủy 280°C, phát nổ 337°C [[mật độ]] cao nhất 1,91 g/cm³, [[mật độ]] [[tinh thể]] cao nhất khoảng 1,96.
[[Chất rắn]] không màu [[nhiệt độ]] nóng chảy 276&nbsp;°C đến 286&nbsp;°C, Phân hủy 280&nbsp;°C, phát nổ 337&nbsp;°C [[mật độ]] cao nhất 1,91 g/cm³, [[mật độ]] [[tinh thể]] cao nhất khoảng 1,96.


Có tan nhưng không đáng kể trong nước: 20°C khoảng 5 mg/l.
Có tan nhưng không đáng kể trong nước: 20&nbsp;°C khoảng 5&nbsp;mg/l.


Chịu nén tại 20°C: 4.4 10<sup>-14</sup> mbar.
Chịu nén tại 20&nbsp;°C: 4.4 10<sup>−14</sup> mbar.


[[Năng lượng nổ]]: 5,7 MJ/kg.
[[Năng lượng nổ]]: 5,7 MJ/kg.
Dòng 43: Dòng 44:
Nhậy nổ do va chạm: 7,4Nm.
Nhậy nổ do va chạm: 7,4Nm.


Khó tan trong [[axít sulfuric]] và dung dịch kiềm soda, tan trong [[acetone]] ít hơn nhiều [[RDX]]. Bằng tính chất đó người ta tách HMX ra, HMX kết tinh trước, [[Dimethyl sulfoxide]] và [[Nitromethane]] còn lại.
Khó tan trong [[acid sulfuric|axít sulfuric]] và dung dịch kiềm soda, tan trong [[acetone]] ít hơn nhiều [[RDX]]. Bằng tính chất đó người ta tách HMX ra, HMX kết tinh trước, [[Dimethyl sulfoxit]] và [[Nitromethane]] còn lại.


[[Phân tử]] HMX gồm vòng 8, 4 nguyên tử [[carbon]] và 4 nguyên tử [[Nitơ]] xen kẽ nhau, mỗi nguyên tử [[Nitơ]] có một [[nhóm nitro]] bám vào. [[Vì phân tử lượng]] lớn, nên đây là một trong những [[chất nổ]] tốt nhất, như [[HNIW]] và [[octanitrocubane]], giá trị của HMX tăng do an toàn.
[[Phân tử]] HMX gồm vòng 8, 4 nguyên tử [[cacbon|carbon]] và 4 nguyên tử [[Nitơ]] xen kẽ nhau, mỗi nguyên tử [[Nitơ]] có một [[nhóm nitro]] bám vào. [[Vì phân tử lượng]] lớn, nên đây là một trong những [[vật liệu nổ|chất nổ]] tốt nhất, như [[HNIW]] và [[octanitrocubane]], giá trị của HMX tăng do an toàn.


==Sản xuất==
== Sản xuất ==
Nó được sản xuất bằng cách [[nitrat hóa]] [[hexamine]] có mặt [[acetic anhydride]], [[paraformaldehyde]] và [[ammonium nitrate]]. [[RDX]] sản xuất bằng [[phương pháp Bachmann]] thông thường chứa 8%-10%HMX. HMX xuất hiện cùng [[RDX]] từ những năm 1930, nhưng người ta rất khó phân lập chúng. Điều này làm sản phẩm [[RDX]] không ổn định, do tỷ lệ HMX và các chất nổ khác thay đổi, nhưng lúc người ta chưa giải thích được thành phần HMX.
Nó được sản xuất bằng cách [[nitrat hóa]] [[hexamine]] có mặt [[acetic anhydride]], [[paraformaldehyde]] và [[nitrat amoni|ammonium nitrat]]. [[RDX]] sản xuất bằng [[phương pháp Bachmann]] thông thường chứa 8%-10%HMX. HMX xuất hiện cùng [[RDX]] từ những năm 1930, nhưng người ta rất khó phân lập chúng. Điều này làm sản phẩm [[RDX]] không ổn định, do tỷ lệ HMX và các chất nổ khác thay đổi, nhưng lúc đó người ta chưa giải thích được thành phần HMX.


Đến đầu những năm 1940, người ta phát triển các phương pháp mới sản xuất [[RDX]], nhưng phương pháp này làm tăng thành phần HMX trong đó, từ đó người ta tách riêng được HMX. Ở [[Đức]] phát triển phương pháp sản xuất [[RDX]] mới là [[phương pháp KA]], gần giống [[phương pháp Bachmann]], HMX được tinh chế và thí nghiệm các đặc tính, nhưng kết quả không cho thấy nó trội hơn [[RDX]].
Đến đầu những năm 1940, người ta phát triển các phương pháp mới sản xuất [[RDX]], nhưng phương pháp này làm tăng thành phần HMX trong đó, từ đó người ta tách riêng được HMX. Ở [[Đức]] phát triển phương pháp sản xuất [[RDX]] mới là [[phương pháp KA]], gần giống [[phương pháp Bachmann]], HMX được tinh chế và thí nghiệm các đặc tính, nhưng kết quả không cho thấy nó trội hơn [[RDX]].


Năm 1940, [[W. E. Bachmann ]]và [[John Sheehan]] phát triển phương pháp sản xuất [[RDX]] mang tên ông ở [[Mỹ]], ông cũng nhận thấy đồng sản phẩm lạ làm tính chất của RDX không dồng đều. Đến năm 1943 ông tìm được cấu trúc phân tử của HMX và một phương pháp sản xuất nhiều HMX. Điều đó đưa HMX vào các ứng dụng.
Năm 1940, [[W. E. Bachmann]] và [[John Sheehan]] phát triển phương pháp sản xuất [[RDX]] mang tên ông ở [[Hoa Kỳ|Mỹ]], ông cũng nhận thấy đồng sản phẩm lạ làm tính chất của RDX không dồng đều. Đến năm 1943 ông tìm được cấu trúc phân tử của HMX và một phương pháp sản xuất nhiều HMX. Điều đó đưa HMX vào các ứng dụng.


==Ứng dụng==
== Ứng dụng ==
Đây là một [[chất nổ]] rất mạnh, tin cậy, ổn định, những ưu điểm đó nó thay thế cho chất [[RDX]]. Ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của [[thuốc nổ]], như [[ngòi nổ]] bom [[hạt nhân]], [[chất nổ]] dẻo, [[nhiên liệu tên lửa rắn]].
Đây là một [[vật liệu nổ|chất nổ]] rất mạnh, tin cậy, ổn định, những ưu điểm đó nó thay thế cho chất [[RDX]]. Ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của [[thuốc nổ]], như [[ngòi nổ]] bom [[hạt nhân nguyên tử|hạt nhân]], [[vật liệu nổ|chất nổ]] dẻo, [[nhiên liệu tên lửa rắn]].


Ứng dụng lớn của HMX là các [[đầu đạn]] có [[liều nổ lõm]], nó ổn định khi bắn đi, thời điểm nổ chính xác và [[tốc độ truyền nổ]] nhanh rất cần thiết cho loại [[đầu đạn]] này.
Ứng dụng lớn của HMX là các [[đầu đạn]] có [[liều nổ lõm]], nó ổn định khi bắn đi, thời điểm nổ chính xác và [[tốc độ truyền nổ]] nhanh rất cần thiết cho loại [[đầu đạn]] này.


[[Chất nổ]] HMX thông thường dùng làm [[thuốc nổ]] bằng dạng [[octol]] chứa 75%HMX, 25%[[TNT]]. [[Thuốc nổ]] này có thể nấu chảy, đúc. Thứ này dùng được ở đầu đạn xuyên phá, ở đó HMX không dễ kích nổ như [[RDX]] và rất mạnh.
[[Vật liệu nổ|Chất nổ]] HMX thông thường dùng làm [[thuốc nổ]] bằng dạng [[octol]] chứa 75%HMX, 25%[[TNT]]. [[Thuốc nổ]] này có thể nấu chảy, đúc. Thứ này dùng được ở đầu đạn xuyên phá, ở đó HMX không dễ kích nổ như [[RDX]] và rất mạnh.


HMX hay được dùng làm [[trạm truyền nổ]], [[tốc độ truyền nổ]] cao tạo thuận lợi cho các [[thuốc nổ]] khác phát nổ đồng đều. Một kíp nổ bằng loại [[thuốc nổ]] khác kích nổ [[trạm truyền nổ]] HMX, trạm này lan truyền phản ứng nổ trong khối thuốc chính làm bằng loại [[thuốc nổ]] chậm hơn, vai trò của HMX như vậy còn được gọi là ''[[thuốc]] nổ trên''. HMX cũng được dùng trong các [[dây truyền nổ]] do tính tin cậy cao. Dây truyền nổ có tốc độ truyền rất cao so với dây cháy.
HMX hay được dùng làm [[trạm truyền nổ]], [[tốc độ truyền nổ]] cao tạo thuận lợi cho các [[thuốc nổ]] khác phát nổ đồng đều. Một kíp nổ bằng loại [[thuốc nổ]] khác kích nổ [[trạm truyền nổ]] HMX, trạm này lan truyền phản ứng nổ trong khối thuốc chính làm bằng loại [[thuốc nổ]] chậm hơn, vai trò của HMX như vậy còn được gọi là ''[[thuốc nổ]] trên''. HMX cũng được dùng trong các [[dây truyền nổ]] do tính tin cậy cao. Dây truyền nổ có tốc độ truyền rất cao so với dây cháy.


HMX dùng trong động cơ tên lửa nhiên liệu rắn, nó tạo ra ít khói, điều này thuận lợi cho việc điều khiển tên lửa và khả năng địch phát hiện ra vị trí bắn.
HMX dùng trong động cơ tên lửa nhiên liệu rắn, nó tạo ra ít khói, điều này thuận lợi cho việc điều khiển tên lửa và khả năng địch phát hiện ra vị trí bắn.
Dòng 69: Dòng 70:
hình:Detcord1.jpg |dây truyền nổ dùng HMX
hình:Detcord1.jpg |dây truyền nổ dùng HMX
</gallery>
</gallery>
[http://www.fireandsafety.eku.edu/VFRE-99/DetCord-1.MPG| Video miêu tả dây truyền nổ HMX]
[http://www.fireandsafety.eku.edu/VFRE-99/DetCord-1.MPG Video miêu tả dây truyền nổ HMX] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070822203654/http://www.fireandsafety.eku.edu/VFRE-99/DetCord-1.MPG |date = ngày 22 tháng 8 năm 2007}}


==Tham khảo==
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
* Cooper, Paul W., ''Explosives Engineering'', New York: Wiley-VCH, 1996. ISBN 0-471-18636-8
* Cooper, Paul W., ''Explosives Engineering'', New York: Wiley-VCH, 1996. ISBN 0-471-18636-8
* Urbanski, Tadeusz. ''Chemistry and Technology of Explosives. Vol. III.'', Warszawa: Polish Scientific Publishers, 1967
* Urbanski, Tadeusz. ''Chemistry and Technology of Explosives. Vol. III.'', Warszawa: Polish Scientific Publishers, 1967
* [http://www.prvaiskra-namenska.co.yu/eng/eksplozivi.html Prva Iskra Namenska AD (Serbia)]
* [http://www.prvaiskra-namenska.co.yu/eng/eksplozivi.html Prva Iskra Namenska AD (Serbia)] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070911021125/http://www.prvaiskra-namenska.co.yu/eng/eksplozivi.html |date = ngày 11 tháng 9 năm 2007}}


[[Thể loại:thuốc nổ]]
[[Thể loại:Thuốc nổ]]
[[Thể loại:chất nổ]]
[[Thể loại:Dị vòng nitơ]]

[[cs:Oktogen]]
[[de:Oktogen]]
[[en:HMX]]
[[es:HMX]]
[[fr:HMX]]
[[it:Ciclotetrametilentetranitroammina]]
[[lv:Oktogēns]]
[[hu:Oktogén]]
[[ja:シクロテトラメチレンテトラニトラミン]]
[[pl:Oktogen]]
[[ru:Октоген]]
[[sk:Oktogén]]
[[fi:HMX]]
[[uk:Октоген]]

Bản mới nhất lúc 07:29, ngày 31 tháng 10 năm 2021

HMX Cấu trúc hóa học
HMX

1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocane
Tên quy định IUPAC
Công thức hóa học C4H8N8O8
Phân tử gam 296.20 g/mol
Nhạy nổ với va chạm thấp
Nhạy nổ với ma sát thấp
Mật độ 1,91 g/cm³
Tốc độ truyền nổ 9.100 m/s
Tương đương TNT 1,70
Nhiệt độ nóng chảy 276 đến 286 °C
Điểm phát nổ phân hủy 280 °C
Bề ngoài chất rắn kết tinh không màu
Số CAS 2691-41-0
PubChem 17596
SMILES C1N(CN(CN(CN1[N+](=O)[O-])[N+]
(=O)[O-])[N+](=O)[O-])[N+](=O)[O-]

HMX, thường gọi octogen hoặc cyclotetramethylene-tetranitramine.

Các tên khác: Octogen, Oktogen, beta-Hmy, beta-HMX, Tetramethylenetetranitramine, HW 4, CHEBI:33176, Cyclotetramethylene Tetranitramine, HSDB 5893, EINECS 220-260-0, octahydro-1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocane, tetrahexamine tetranitramine, LX 14-0 HW 4.

Như là RDX, có nhiều cách hiểu sai tên HMX, như: High Melting eXplosive (thuốc nổ khó nóng chảy), Her Majesty's eXplosive (thuốc nổ ma thuật) hay High-velocity Military eXplosive (thuốc nổ tốc độ cao).

Thật ra là "High-Molecular-weight rdX" (RDX có phân tử lượng cao). HMX là một chất nổ mạnh và an toàn.

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Chất rắn không màu nhiệt độ nóng chảy 276 °C đến 286 °C, Phân hủy 280 °C, phát nổ 337 °C mật độ cao nhất 1,91 g/cm³, mật độ tinh thể cao nhất khoảng 1,96.

Có tan nhưng không đáng kể trong nước: 20 °C khoảng 5 mg/l.

Chịu nén tại 20 °C: 4.4 10−14 mbar.

Năng lượng nổ: 5,7 MJ/kg.

Trị thử khối chì: 48.

Thể tích sinh khí: 0,9085 l/g

Trị tương dương TNT:1,7.

Nhậy nổ do va chạm: 7,4Nm.

Khó tan trong axít sulfuric và dung dịch kiềm soda, tan trong acetone ít hơn nhiều RDX. Bằng tính chất đó người ta tách HMX ra, HMX kết tinh trước, Dimethyl sulfoxitNitromethane còn lại.

Phân tử HMX gồm vòng 8, 4 nguyên tử carbon và 4 nguyên tử Nitơ xen kẽ nhau, mỗi nguyên tử Nitơ có một nhóm nitro bám vào. Vì phân tử lượng lớn, nên đây là một trong những chất nổ tốt nhất, như HNIWoctanitrocubane, giá trị của HMX tăng do an toàn.

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó được sản xuất bằng cách nitrat hóa hexamine có mặt acetic anhydride, paraformaldehydeammonium nitrat. RDX sản xuất bằng phương pháp Bachmann thông thường chứa 8%-10%HMX. HMX xuất hiện cùng RDX từ những năm 1930, nhưng người ta rất khó phân lập chúng. Điều này làm sản phẩm RDX không ổn định, do tỷ lệ HMX và các chất nổ khác thay đổi, nhưng lúc đó người ta chưa giải thích được thành phần HMX.

Đến đầu những năm 1940, người ta phát triển các phương pháp mới sản xuất RDX, nhưng phương pháp này làm tăng thành phần HMX trong đó, từ đó người ta tách riêng được HMX. Ở Đức phát triển phương pháp sản xuất RDX mới là phương pháp KA, gần giống phương pháp Bachmann, HMX được tinh chế và thí nghiệm các đặc tính, nhưng kết quả không cho thấy nó trội hơn RDX.

Năm 1940, W. E. BachmannJohn Sheehan phát triển phương pháp sản xuất RDX mang tên ông ở Mỹ, ông cũng nhận thấy đồng sản phẩm lạ làm tính chất của RDX không dồng đều. Đến năm 1943 ông tìm được cấu trúc phân tử của HMX và một phương pháp sản xuất nhiều HMX. Điều đó đưa HMX vào các ứng dụng.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một chất nổ rất mạnh, tin cậy, ổn định, những ưu điểm đó nó thay thế cho chất RDX. Ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của thuốc nổ, như ngòi nổ bom hạt nhân, chất nổ dẻo, nhiên liệu tên lửa rắn.

Ứng dụng lớn của HMX là các đầu đạnliều nổ lõm, nó ổn định khi bắn đi, thời điểm nổ chính xác và tốc độ truyền nổ nhanh rất cần thiết cho loại đầu đạn này.

Chất nổ HMX thông thường dùng làm thuốc nổ bằng dạng octol chứa 75%HMX, 25%TNT. Thuốc nổ này có thể nấu chảy, đúc. Thứ này dùng được ở đầu đạn xuyên phá, ở đó HMX không dễ kích nổ như RDX và rất mạnh.

HMX hay được dùng làm trạm truyền nổ, tốc độ truyền nổ cao tạo thuận lợi cho các thuốc nổ khác phát nổ đồng đều. Một kíp nổ bằng loại thuốc nổ khác kích nổ trạm truyền nổ HMX, trạm này lan truyền phản ứng nổ trong khối thuốc chính làm bằng loại thuốc nổ chậm hơn, vai trò của HMX như vậy còn được gọi là thuốc nổ trên. HMX cũng được dùng trong các dây truyền nổ do tính tin cậy cao. Dây truyền nổ có tốc độ truyền rất cao so với dây cháy.

HMX dùng trong động cơ tên lửa nhiên liệu rắn, nó tạo ra ít khói, điều này thuận lợi cho việc điều khiển tên lửa và khả năng địch phát hiện ra vị trí bắn.

Video miêu tả dây truyền nổ HMX Lưu trữ 2007-08-22 tại Wayback Machine

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]